banner top

GEL TRỊ MỤN TRỨNG CÁ CÓ NHÂN CIACCA 10G.

Hết hàng
65.000₫
Ciacca 10G  Thuốc Ciacca 10g có thành phần là Adapalene + Clindamycin có tác dụng điều trị mụn trứng cá mức độ nhẹ, mụn trứng cá mủ, mụn trứng cá sần. Thành Phần Của Ciacca 10G Thông Tin Thành Phần Kem có chứa: Thành phần Hàm lượng Clindamycin 10mg Adapalene 1mg Công Dụng Của Ciacca 10G Chỉ định Thuốc Ciacca được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Ðiều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ. Ðiều trị cho mụn nổi trên mặt, ngực hoặc lưng. Dược lực học Clindamycin Là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phân 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn. Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau đây: Cầu khuẩn Gram dương ưa khí Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis). Pneumococcus. Trực khuẩn Gram âm kỵ khí Bacteroides (B.fragilisi) và Fusobacterium spp. Trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp. Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí Peptococcus và Peptostreptococcus spp., Clostridium perfringens (trừ C. sporogenes và C. tertium). Các vi khuẩn khác Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis, Mycoplasma brominn. Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin Các trực khuẩn Gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Nocardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae. Adapalen Là hoạt chất giống retinoid có tác dụng kháng viêm trên mô hình in vivo và in vitro. Adapalen về cơ bản bền với oxy, ánh sáng và là chất không phản ứng. Về cơ chế, Adapalen giống tretionin gắn kết với thụ thể chuyên biệt cho acid retinoic ở nhân tế bào, nhưng không giống tretionoin là không gắn với thụ thể nối kết protein trong bào tương. Adapalen bôi trên da để trị mụn trứng cá trên mô hình chuột và có tác động trên sự bất thường quá trình keratin hoá và biệt hoá biểu bì, cả hai quá trình này đều là nguyên nhân phát sinh mụn trứng cá. Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hóa sự biệt hoá nang tế bào biểu mô, kết quả sẽ làm giảm sự hình thành các nhân mụn. Adapalen tốt hơn các chất đối chiếu retinoid trong thử nghiệm tính kháng viêm chuẩn cả trên in vivo và in vitro. Cơ chế, thuốc ức chế đáp ứng hóa học và hoá động học của tế bào bạch cầu đa nhân và cơ chế lipocid hoá acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi. Dược động học Hấp thu Trong nghiên cứu hấp thu dưới da, đạt nồng độ lớn nhất Clindamycin trong huyết thanh khi sử dụng Gel sau 4 tuần là không đáng kể (0,043% liều dùng). Hấp thu adapalen qua da chậm, sau khi thoa adapalen lên vùng da rộng bị mụn trứng cá trong thời gian dài ở thử nghiệm lâm sàng, nồng độ adapalen trong huyết tương không phát hiện được với độ nhạy phân tích 0,15 ng/ml. Phân bố Sau khi sử dụng adapalen (đánh dấu C14) trên chuột (tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, uống hay bôi da), thỏ (tiêm tĩnh mạch, uống hay bôi da) và chó (tiêm tĩnh mạch và uống), tính phóng xạ được phát hiện ở nhiều mô, nồng độ cao nhất ở gan, lách, tuyến thượng thận và buồng trứng. Chuyển hoá – Thải trừ Chuyển hoá ở động vật được xác định là qua con đường khử methyl oxy, hydroxy hoá và liên hợp, bài tiết chủ yếu qua đường mật. Liều Dùng Của Ciacca 10G Cách dùng Thuốc Ciacca 10g được sử dụng bôi ngoài da. Liều dùng Người lớn và thanh thiếu niên (từ 13 đến 17 tuổi) Ciacca sử dụng cho vùng da bị mụn trứng cá sau khi đã rửa sạch, dùng mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ. Dùng ngón tay thoa một lớp gel mỏng lên da, tránh mắt và môi. Cần đảm bảo vùng đã bôi thuốc phải khô. Khi sử dụng thuốc thường xuyên hay sử dụng xen kẽ để trị mụn, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ xem có tiếp tục duy trì việc sử dụng Ciacca cho bệnh nhân kéo dài trên 3 tháng. Những bệnh nhân cần thiết phải giảm mức độ thường xuyên sử dụng thuốc hoặc tạm thời ngưng điều trị có thể sử dụng lại thuốc hoặc điều trị tiếp tục khi bác sĩ đánh giá bệnh nhân có thể dung nạp thuốc. Trẻ em Sự an toàn và hiệu quả của Ciacca chưa được thiết lập ở trẻ em trước tuổi dậy thì (dưới 12 tuổi) vì các loại mụn thông thường thường hiếm xuất hiện ở nhóm tuổi này. Điều trị liên tục Ciacca không nên vượt quá 12 tuần. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc quá liều. Làm gì khi quên 1 liều? Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ. Tác Dụng Phụ Của Ciacca 10G Khi sử dụng thuốc Ciacca, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR > 1/100 Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời. Da: Đỏ da, lột da, khô da. Bỏng, ngứa. Da: Cảm giác khác thường, nặng hơn tình trạng mụn.  Sử dụng trong thời gian dài đề kháng với Ciacca có thể xảy ra. Lưu Ý Của Ciacca 10G Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ định Thuốc Ciacca chống chỉ định trong trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thận trọng khi sử dụng Khi dùng thuốc nếu có phản ứng nhạy cảm hay kích ứng nghiêm trọng, nên ngừng thuốc ngay. Nếu bị kích ứng tại chỗ, bệnh nhân không nên dùng thuốc thường xuyên, dừng tạm thời, hoặc không tiếp tục dùng nữa. Ciacca không được cho tiếp xúc với mắt, miệng, lỗ mũi hoặc màng nhầy. Nếu thuốc vào mắt, rửa ngay lập tức với nước ấm. Thuốc không được bôi vào vùng da bị trầy xước, bị eczema. Thuốc không sử dụng cho người bị mụn trứng cá mức độ nặng, vùng bị mụn lan khắp cơ thể, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, không dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả. Để xa tầm tay trẻ em. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Dựa trên tài liệu dược động học và kinh nghiệm lâm sàng, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thời kỳ mang thai  Chưa có thông tin về tác động của Adapalen trên phụ nữ có thai nên thuốc không được dùng trong suốt thời gian mang thai trừ khi có sự xem xét của bác sĩ. Thuốc không nên dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh con trừ khi họ dùng các liệu pháp tránh thai hiệu quả. Thời kỳ cho con bú An toàn của Ciacca trên phụ nữ cho con bú chưa được thiết lập. Không khuyến nghị điều trị Ciacca cho phụ nữ cho con bú. Tương tác thuốc Chưa biết có tương tác nào giữa các chế phẩm khác dùng trên da cùng lúc với Ciacca, tuy nhiên các retinoid và chế phẩm có tác động tương tự không nên dùng cùng lúc với Adapalen. Về cơ bản, Adapalen bền với oxy, ánh sáng và là chất không phản ứng. Trong khi nghiên cứu mở rộng trên thú vật và người cho thấy không có phản ứng độc ánh sáng lẫn phản ứng mẫn cảm ánh sáng khi dùng Adapalen, mức độ an toàn khi sử dụng thuốc trong khi phơi nắng hoặc tiếp xúc tia uv không được thiết lập trên cả đối tượng thú vật lẫn người. Nên tránh phơi nắng hoặc tia uv nhiều. Adapalen hấp thu qua da người chậm và do đó tương tác với các thuốc dùng toàn thân là không xảy ra. Không có bằng chứng nào về ảnh hưởng của việc dùng Ciacca trên da với hiệu quả của thuốc dùng đường uống như thuốc ngừa thai và kháng sinh. Ciacca có thể gây kích ứng nhẹ tại chỗ do đó khi dùng cùng lúc các thuốc có tác nhân làm bỏng, mài mòn da, tẩy, làm se da hoặc sản phẩm gây kích ứng (có chất thơm và cồn) sẽ làm gia tăng sự kích ứng. Tuy nhiên, các liệu pháp trị mụn trứng cá trên da (erythromycin 4%) hoặc dung dịch clindamycin phosphat (1% dạng base), gel nước benzoyl peroxid 10% dùng vào buổi sáng. Khi Ciacca dùng vào đêm thì sẽ không làm giảm tác dụng và gia tăng kích ứng. Bảo Quản Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C. Nguồn Tham Khảo Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Ciacca. Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
0868689586 Hỗ trợ 8h - 21h tất cả các ngày

Ciacca 10G 

Thuốc Ciacca 10g có thành phần là Adapalene + Clindamycin có tác dụng điều trị mụn trứng cá mức độ nhẹ, mụn trứng cá mủ, mụn trứng cá sần.

Thành Phần Của Ciacca 10G

Thông Tin Thành Phần

Kem có chứa:

Thành phần

Hàm lượng

Clindamycin

10mg

Adapalene

1mg

Công Dụng Của Ciacca 10G

Chỉ định

Thuốc Ciacca được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ.

  • Ðiều trị cho mụn nổi trên mặt, ngực hoặc lưng.

Dược lực học

Clindamycin

Là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phân 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao.

Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.

Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau đây:

Cầu khuẩn Gram dương ưa khí

Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis). Pneumococcus.

Trực khuẩn Gram âm kỵ khí

Bacteroides (B.fragilisi) và Fusobacterium spp.

Trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào

Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp.

Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí

Peptococcus và Peptostreptococcus spp., Clostridium perfringens (trừ C. sporogenes và C. tertium).

Các vi khuẩn khác

Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis, Mycoplasma brominn.

Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin

Các trực khuẩn Gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Nocardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae.

Adapalen

Là hoạt chất giống retinoid có tác dụng kháng viêm trên mô hình in vivo và in vitro. Adapalen về cơ bản bền với oxy, ánh sáng và là chất không phản ứng. Về cơ chế, Adapalen giống tretionin gắn kết với thụ thể chuyên biệt cho acid retinoic ở nhân tế bào, nhưng không giống tretionoin là không gắn với thụ thể nối kết protein trong bào tương.

Adapalen bôi trên da để trị mụn trứng cá trên mô hình chuột và có tác động trên sự bất thường quá trình keratin hoá và biệt hoá biểu bì, cả hai quá trình này đều là nguyên nhân phát sinh mụn trứng cá. Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hóa sự biệt hoá nang tế bào biểu mô, kết quả sẽ làm giảm sự hình thành các nhân mụn.

Adapalen tốt hơn các chất đối chiếu retinoid trong thử nghiệm tính kháng viêm chuẩn cả trên in vivo và in vitro. Cơ chế, thuốc ức chế đáp ứng hóa học và hoá động học của tế bào bạch cầu đa nhân và cơ chế lipocid hoá acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi.

Dược động học

Hấp thu

Trong nghiên cứu hấp thu dưới da, đạt nồng độ lớn nhất Clindamycin trong huyết thanh khi sử dụng Gel sau 4 tuần là không đáng kể (0,043% liều dùng). Hấp thu adapalen qua da chậm, sau khi thoa adapalen lên vùng da rộng bị mụn trứng cá trong thời gian dài ở thử nghiệm lâm sàng, nồng độ adapalen trong huyết tương không phát hiện được với độ nhạy phân tích 0,15 ng/ml.

Phân bố

Sau khi sử dụng adapalen (đánh dấu C14) trên chuột (tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, uống hay bôi da), thỏ (tiêm tĩnh mạch, uống hay bôi da) và chó (tiêm tĩnh mạch và uống), tính phóng xạ được phát hiện ở nhiều mô, nồng độ cao nhất ở gan, lách, tuyến thượng thận và buồng trứng.

Chuyển hoá – Thải trừ

Chuyển hoá ở động vật được xác định là qua con đường khử methyl oxy, hydroxy hoá và liên hợp, bài tiết chủ yếu qua đường mật.

Liều Dùng Của Ciacca 10G

Cách dùng

Thuốc Ciacca 10g được sử dụng bôi ngoài da.

Liều dùng

Người lớn và thanh thiếu niên (từ 13 đến 17 tuổi)

Ciacca sử dụng cho vùng da bị mụn trứng cá sau khi đã rửa sạch, dùng mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Dùng ngón tay thoa một lớp gel mỏng lên da, tránh mắt và môi. Cần đảm bảo vùng đã bôi thuốc phải khô.

Khi sử dụng thuốc thường xuyên hay sử dụng xen kẽ để trị mụn, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ xem có tiếp tục duy trì việc sử dụng Ciacca cho bệnh nhân kéo dài trên 3 tháng.

Những bệnh nhân cần thiết phải giảm mức độ thường xuyên sử dụng thuốc hoặc tạm thời ngưng điều trị có thể sử dụng lại thuốc hoặc điều trị tiếp tục khi bác sĩ đánh giá bệnh nhân có thể dung nạp thuốc.

Trẻ em

Sự an toàn và hiệu quả của Ciacca chưa được thiết lập ở trẻ em trước tuổi dậy thì (dưới 12 tuổi) vì các loại mụn thông thường thường hiếm xuất hiện ở nhóm tuổi này.

Điều trị liên tục Ciacca không nên vượt quá 12 tuần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc quá liều.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác Dụng Phụ Của Ciacca 10G

Khi sử dụng thuốc Ciacca, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

    • Da: Đỏ da, lột da, khô da. Bỏng, ngứa.

    • Da: Cảm giác khác thường, nặng hơn tình trạng mụn. 

    • Sử dụng trong thời gian dài đề kháng với Ciacca có thể xảy ra.

Lưu Ý Của Ciacca 10G

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Ciacca chống chỉ định trong trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Khi dùng thuốc nếu có phản ứng nhạy cảm hay kích ứng nghiêm trọng, nên ngừng thuốc ngay. Nếu bị kích ứng tại chỗ, bệnh nhân không nên dùng thuốc thường xuyên, dừng tạm thời, hoặc không tiếp tục dùng nữa.

Ciacca không được cho tiếp xúc với mắt, miệng, lỗ mũi hoặc màng nhầy. Nếu thuốc vào mắt, rửa ngay lập tức với nước ấm.

Thuốc không được bôi vào vùng da bị trầy xước, bị eczema.

Thuốc không sử dụng cho người bị mụn trứng cá mức độ nặng, vùng bị mụn lan khắp cơ thể, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, không dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả.

Để xa tầm tay trẻ em.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dựa trên tài liệu dược động học và kinh nghiệm lâm sàng, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Chưa có thông tin về tác động của Adapalen trên phụ nữ có thai nên thuốc không được dùng trong suốt thời gian mang thai trừ khi có sự xem xét của bác sĩ.

Thuốc không nên dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh con trừ khi họ dùng các liệu pháp tránh thai hiệu quả.

Thời kỳ cho con bú

An toàn của Ciacca trên phụ nữ cho con bú chưa được thiết lập. Không khuyến nghị điều trị Ciacca cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Chưa biết có tương tác nào giữa các chế phẩm khác dùng trên da cùng lúc với Ciacca, tuy nhiên các retinoid và chế phẩm có tác động tương tự không nên dùng cùng lúc với Adapalen.

Về cơ bản, Adapalen bền với oxy, ánh sáng và là chất không phản ứng. Trong khi nghiên cứu mở rộng trên thú vật và người cho thấy không có phản ứng độc ánh sáng lẫn phản ứng mẫn cảm ánh sáng khi dùng Adapalen, mức độ an toàn khi sử dụng thuốc trong khi phơi nắng hoặc tiếp xúc tia uv không được thiết lập trên cả đối tượng thú vật lẫn người. Nên tránh phơi nắng hoặc tia uv nhiều.

Adapalen hấp thu qua da người chậm và do đó tương tác với các thuốc dùng toàn thân là không xảy ra. Không có bằng chứng nào về ảnh hưởng của việc dùng Ciacca trên da với hiệu quả của thuốc dùng đường uống như thuốc ngừa thai và kháng sinh.

Ciacca có thể gây kích ứng nhẹ tại chỗ do đó khi dùng cùng lúc các thuốc có tác nhân làm bỏng, mài mòn da, tẩy, làm se da hoặc sản phẩm gây kích ứng (có chất thơm và cồn) sẽ làm gia tăng sự kích ứng. Tuy nhiên, các liệu pháp trị mụn trứng cá trên da (erythromycin 4%) hoặc dung dịch clindamycin phosphat (1% dạng base), gel nước benzoyl peroxid 10% dùng vào buổi sáng. Khi Ciacca dùng vào đêm thì sẽ không làm giảm tác dụng và gia tăng kích ứng.

Bảo Quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Nguồn Tham Khảo

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Ciacca.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Các nội dung Hướng dẫn mua hàng viết ở đây
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo