-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Deruthricin Gel 5G có chứa hoạt chất chính là tyrothricin, được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế với công dụng giúp điều trị, phòng ngừa nhiễm khuẩn đối với các vết thương nhỏ ở bề mặt da đang hoặc có nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với Tyrothricin,…
Deruthricin Gel 5G là thuốc kháng sinh dùng tại chỗ, được dùng điều trị, phòng ngừa nhiễm khuẩn trên da, có chứa thành phần chính là Tyrothricin, có xuất xứ Đức. Thuốc được bào chế dưới dạng kem mịn, dùng trực tiếp trên da, sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em.
Deruthricin Gel 5G được chỉ định điều trị phòng ngừa nhiễm khuẩn đối với các vết thương nhỏ ở bề mặt da đang hoặc có nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với Tyrothricin. Một số loại vết thương cụ thể như: Vết cắt, vết rách da nhỏ ít chảy máu; Vết bỏng; Phồng hoặc trầy xước da; Nốt phát ban bội nhiễm; Viêm da, lỗ chân lông có mủ; Vết chỉ khâu hoặc nốt xăm thẩm mỹ.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Deruthricin Gel 5G bao gồm những thành phần chính như là:
Hoạt chất: Tyrothricin 0.95 – 1.05mg.
Tá dược: Cetylpyridinium chloride 1 H20, propylene glycol, ethanol 96%, carbomer , trometamol, nước tinh khiết.
Thuốc Deruthricin Gel 5G cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Chỉ dùng ngoài da.
Liều thông thường: bôi thuốc mỗi lần với lượng vừa đủ, 2 – 3 lần mồi ngày.
Bôi thuốc với lượng vừa đủ bao phủ vùng da cần điều trị vào buổi sáng, (buổi trưa) và buổi tối. Trường hợp vết thương nhỏ hoặc bị viêm da trên phần hở ra của cơ thể, thông thường không cần băng. Trường hợp vết thương rộng hoặc chảy nhiều nước, nên băng lại, nên thay băng 1 – 2 lần mỗi ngày hoặc theo lời khuyên của bác sỹ.
Thời gian điều trị tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng. Trong trường hợp bệnh không có cải thiện sau một tuần dùng thuốc, nên đánh giá lại việc điều trị. Nên thực hiện việc xác định các tác nhân gây bệnh.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Deruthricin Gel 5G, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ tiêu về sự an toàn của thuốc khỉ dùng cho phụ nữ có thai. Chưa đủ các nghiên cứu trên động vật về độc tính sinh sản của Tyrothricin. Vì vậy, không nên dùng Tyrosur gel cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết Tyrothricin hoặc Cetylpyridinium chloride có qua sữa mẹ hay không. Vì vậy, không nên dùng Deruthricin Gel 5G cho phụ nữ đang nuôi con bú.
Không có thông tin.
Chưa thấy có tương tác thuốc nào giữa Deruthricin Gel 5G và các thuốc khác
Trong quá trình sử dụng Deruthricin Gel 5G thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường không có hậu quả gì. Tiếp tục điều trị với liều bình thường. Tuy nhiên nếu thấy bất kỳ triệu chứng không bình thường nào khi dùng quá liều, phải hỏi ý kiến bác sỹ.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm tác dụng: kháng sinh dùng tại chỗ.
Mã ATC: D06AX08
Tyrothricin là một hợp chất các polypeptide dạng vòng và thẳng khác nhau có tác dụng kháng khuẩn hiệu quả, hình thành bởi nội độc tố của bào tử kỵ khí của trực khuẩn Bacillus brevis. Hợp chất này chứa tới 70 – 80% Tyrocidins (các decapeptid vòng cơ bản) và 20 – 30% Gramicidin (các pentadecapeptide thẳng trung tâm). Phổ hoạt động chủ yếu trên các vi khuẩn gram (+), ngoài ra còn tác dụng trên một số vi khuẩn gram (-) và nấm, gồm cả Candida albicans.
Tyrothricin có hoạt tính kìm khuẩn hoặc kháng khuẩn phụ thuộc liều trên các vi sinh vật sau:
Liều có tác dụng ức chế (µg/ml):
Staph. aureus MSS A 4
Staph. aureus MRSA 4
Staph. haemolyticus 4
Strep. Pyogenes 0.5
Strep. Viridans 1 – 5
Enterococcus faecalis 2
Diplococcus pneumonia 1
Corynebact. spp. 2
Clostridia 0.1 – 10
Candida albicans 16
Candida parapsilosis 32
Liều > 50 µg/ml có tác dụng ức chế Neisseria meningítides, một số loài Neisseria gonorrhoeae, một số nấm, Trichomonas.
Tyrocidin hoạt động bằng cách giải phong các chất chứa nitrogen và phosphate từ tế bào vi khuẩn. Tương tự như chất tẩy rửa cation, Tyrocidin phá hủy vách thẩm thấu của màng tế bào vi khuẩn. Đây là sự tấn công trực tiếp lên thành tế bào vi khuẩn, không tác dụng lên sự phát triển hoặc tự phân chia của vi khuẩn.
Mặt khác, Gramicidin hình thành kênh mang cation vào trong màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến mất kali tạo nên sự thay đổi nồng độ cation nội bào và cuối cùng dẫn đến tiêu huỷ tế bào.Thành phần Gramicidin còn tạo nên sự tách phosphoryl hoá chuỗi hô hấp.
Vì cơ chế tác dụng đặc biệt của Tyrothricin, mà cơ chế này không có trong các kháng sinh khác, nên chưa thấy sự kháng thuốc chéo xảy ra.
Trong điều trị vết thương, tác dụng của Tyrosur gel không chỉ bởi hoạt tính kháng vi sinh vật nổi bật mà còn do các đặc tính khác làm thúc đẩy tiến trình điều trị. Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng Tyrosur gel thúc đẩy sự chữa lành vết thương bằng cách làm sạch bề mặt vết thương và kích thích sự kết hạt và sự bao phủ biểu mô.
Quá trình Tyrothricin được hấp thu vào cơ thể chưa được biết đến. Nồng độ cao được tìm thấy trong lớp sừng (sau khi thấm qua da lành) hoặc trực tiếp tại vết thương.
Tổng tiền thanh toán